Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường khu vực nông thôn qua kết quả Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ năm 2020

|

Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và môi trường khu vực nông thôn qua kết quả Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ năm 2020

Kết quả điều tra nô;ng thô;n, nô;ng nghiệp giữa kỳ năm 2020 do Tổng cục Thống kê tiến hành thu thập cho thấy, kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và mô;i trường khu vực nô;ng thô;n thực sự có nhiều khởi sắc.

Mạng lưới cung cấp điện bao phủ hầu khắp khu vực nô;ng thô;n, vươn tới nhiều địa bàn vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo: Theo kết quả điều tra nô;ng thô;n, nô;ng nghiệp giữa kỳ năm 2020, tại thời đim 01/7/2020 tt cả các xã và gn 99% số thô;n khu vc nô;ng thô;n đều đã có; đi???n. Năm 2016, cả nước còn 1.766 thô;n chưa có; đi???n, nhưng năm 2020 chỉ còn 681 thô;n. Thành tựu quan trọng nhất về phát triển cơ sở hạ tầng điện nô;ng thô;n trong những năm vừa qua là đưa điện tới vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo.

Hệ thống giao thô;ng tiếp tục được xây dựng mới và nâng cấp, bảo đảm tính kết nối cao: Tại thời điểm 01/7/2020, tỷ lệ xã có đường ô; tô; từ trụ sở UBND xã đến trụ sở UBND huyện chiếm 99,67% tổng số xã khu vực nô;ng thô;n, tăng 0,24 điểm phần trăm so với 2016. Tỷ lệ thô;n có đường ô; tô; đến trụ sở UBND xã trên địa bàn nô;ng thô;n cả nước so với tổng số thô;n cũng tăng từ 93,69% năm 2016 lên 96,31% năm 2020.

Hệ thống thủy nô;ng được đầu tư kiên cố hóa, nâng cao năng lực tưới tiêu: Tại thời điểm 01/7/2020, hệ thống kênh mương thủy nô;ng trên địa bàn nô;ng thô;n do xã và hợp tác xã quản lý có tổng chiều dài 167,86 nghìn km; bình quân mỗi xã 20,23 km. Chiều dài kênh mương kiên cố hóa đạt trên 75,57 nghìn km, chiếm 45,02%, tăng 10,24 điểm phần trăm so với 01/7/2016. Để nâng cao năng lực tưới tiêu, ngoài việc đẩy mạnh đầu tư kiên cố hóa, hệ thống thủy nô;ng còn được xây dựng thêm số trạm bơm. Tại thời điểm 01/7/2020, trên địa bàn nô;ng thô;n cả nước có gần 17,90 nghìn trạm bơm tưới tiêu, phục vụ sản xuất nô;ng, lâm nghiệp, diêm nghiệp và thủy s??n; bình quân mỗi xã có 2,16 trạm bơm.

Hệ thống trường, lớp mầm non và giáo dục phổ thô;ng được nâng cấp, chất lượng dạy và học nâng lên đáng kể: Theo kết quả điều tra, cả nước có 8.265 xã có trường mầm non, chiếm 99,61% tổng số xã trên địa bàn nô;ng thô;n với 9.865 trường, bình quân mỗi xã 1,19 trường; 8.232 xã có trường tiểu học, chiếm 99,22% tổng số xã với 10.903 trường, bình quân mỗi xã 1,31 trường; 7.712 xã có trường trung hc cơ sở, chiếm 92,95% tổng số xã với 8.259 trường, bình quân mỗi xã gần 1,0 trường. Ngoài ra, còn có 25.140 thô;n có trường, lớp mẫu giáo, chiếm 37,97% tổng số thô;n.

Hệ thống thiết chế văn hóa được bổ sung hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thụ hưởng văn hóa và cập nhật thô;ng tin của dân cư: Tại thời điểm 01/7/2020, cả nước có 6.309 xã có nhà văn hóa xã, chiếm 76,04% tổng số xã trên địa bàn nô;ng thô;n, tăng 17,66% điểm phần trăm so với năm 2016; 7.199 xã có; đi???m bưu điện văn hóa xã, chiếm 86,77% tổng số xã và tăng 3,31 điểm phần trăm; 2.223 xã có thư viện xã, chiếm 26,79% và tăng 7,77 điểm phần trăm. Ngoài ra còn có 3.599 xã có hi trường đa năng, chiếm 43,38% tổng số xã; 58.813 thô;n có nhà văn hóa, chiếm 88,83% tổng số thô;n, tăng 10,11 điểm phần trăm so với năm 2016 và 5.889 thô;n có thư viện thô;n, gấp 2,57 lần số thô;n có thư vin thô;n năm 2016.

Năm 2020, cả nước có 7.824 xã lắp đặt hệ thống loa truyền thanh xã, chiếm 94,30% tổng số xã khu vực nô;ng thô;n, tăng 4,93 điểm phần trăm so với năm 2016. Cả nước còn có 5.950 xã xây dựng sân thể thao xã, chiếm 71,71% tổng số xã khu vực nô;ng thô;n, tăng 9,44 điểm phần trăm so với năm 2016; 2.922 xã có; đi???m vui chơi giải trí và thể thao dành cho trẻ em và người cao tuổi, chiếm 35,22% tổng số xã năm 2020 và 45.336 thô;n có khu thể thao thô;n và nơi sinh hot văn hóa thể thao, chiếm 68,48% tổng số thô;n.

Hệ thống y tế được tăng cường cả về cơ sở vật chất và nhân lực: Năm 2020, cả nước có 8.241 xã có trạm y tế xã, chiếm 99,33% tổng số xã khu vực nô;ng thô;n. Bên cạnh trạm y tế xã, năm 2020, trên địa bàn nô;ng thô;n còn có 2.838 xã có cơ sở khám cha bnh là bnh vin, trung tâm y tế khu vc, phòng khám đa khoa và chuyên khoa, phòng khám cha bnh đô;ng y, chiếm 34,21% tổng số xã; 6.808 xã chiếm 82,05% tổng số xã và 21.268 thô;n, chiếm 32,12% tổng số thô;n có cơ sở kinh doanh thuốc tân dược. Cùng với đầu tư cơ sở vật chất, các tuyến y tế xã, thô;n còn được tăng cường về nhân lực. Năm 2020, cả nước có 6.572 trạm y tế xã có bác sỹ, chiếm 79,75% tổng số trạm y tế xã, với 7.662 bác sỹ; bình quân mỗi trạm y tế xã có 0,93 bác sỹ. Ngoài ra, hệ thống y tế khu vực nô;ng thô;n còn có 19.314 y sỹ; 7.856 nữ hộ sinh; 9.692 y tá; 5.727 dược sỹ và 454 dược tá.

Hạ tầng vệ sinh mô;i trường nô;ng thô;n có những mặt được cải thiện: Năm 2020, cả nước có 3.498 xã và gần 22,96 nghìn thô;n xây dựng hệ thống thoát nước thải sinh hoạt chung, chiếm 42,16% tổng số xã và 34,67% tổng số thô;n. So với năm 2016, tỷ lệ xã có hệ thống thoát nước thải sinh hoạt chung tăng 6,41 điểm phần trăm; tỷ lệ thô;n tăng 10,24 điểm phần trăm. Tỷ lệ xã thu gom rác thải sinh hoạt tăng từ 63,46% năm 2016 lên 74,75% năm 2020; tỷ lệ thô;n thu gom rác thải sinh hoạt tăng từ 47,30% lên 58,24%. Tại thời điểm 01/7/2020, cả nước có 3.236 xã có bãi rác tập trung, chiếm 39,00% tổng số xã và 4.201 xã có; đi???m thu gom chai lọ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật, chiếm 50,63% tổng số xã trên địa bàn nô;ng thô;n. Tỷ lệ xã xử lý rác thải sinh hoạt chiếm 98,55% tổng số xã có bãi rác tập trung; tỷ lệ xã xử lý chai lọ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật chiếm 97,14% tổng số xã có thu gom chai lọ, bao bì thuốc bảo vệ thực vật.
 
P.V
Trang web giải trí điện tử RSG